Đặc điểm chung của khách du lịch ở một số châu lục

May 28, 2022 By Blog, Tin Tức Comments Off

Khách là người châu Âu

  • Tính cởi mở, nói nhiều, tự do, phóng khoáng, vui buồn dễ thể hiện trên nét mặt. Họ dễ thích nghi với môi trường mới, cử chỉ tự nhiên trong giao tiếp rộng, thẳng thắn, thực tế. Đề tài nói chuyện của người châu Âu thường là những vấn đề mang tính chung chung (thể thao, du lịch, nghệ thuật, âm nhạc..) Họ tránh nói về những đặc điểm cá nhân, chủng tộc, thu nhập, gia đình, việc làm ăn buôn bán…
  • Có trình độ văn hoá và hiểu biết tương đối cao, đa số đều có thể sử dụng những ngôn ngữ phổ biến (Pháp, Anh, Nga, Latinh…)
  • Thiên chúa giáo là tôn giáo phổ biến ở châu Âu, tuy nhiên tôn giáo không quá ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của người châu Âu như những dân tộc khác ở châu Á.
  • Người châu Âu thường lịch sự, chính xác, thực tế, độc lập trong suy nghĩ.
  • Người châu Âu trọng hình thức ăn mặc, họ thích sự gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh, đặc biệt là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm (trong ăn uống)
  • Khẩu vị của họ thiên về chất béo, thịt hải sản và các sản phẩm từ sữa, họ ít ăn rau và không quen ăn rau muối (ngoại  trừ người Nga và một số quốc gia Đông Âu)
  • Họ thường uống nhiều rượu, phổ biến nhất là Whisky, Brandy, Vang, Vodka, cô- nhắc, các loại bia…Cà phê cũng là đồ uống phổ biến. Nhìn chung tập quán và khẩu vị ăn uống của người Âu có một số điểm như:
  • Các bữa ăn trong ngày gồm 3 bữa: bữa sáng thường là những món ăn nhẹ như: bánh mì, trứng, bơ, phomat, càphê, sữa, nước quả, đồ nguội…bữa trưa thường dùng đồ nguội làm món khai vị sau đó dùng các món chính như: thịt cá, rau, hoa quả, bánh ngọt…Bữa tối thường khai vị bằng đồ nguội, hoặc súp, các món chính là các loại thịt, hải sản, rau bơ, pho mát, các loại rượu…
  • Do lối sống công nghiệp tác động vào sinh hoạt hàng ngày của người Âu nên bữa sáng và bữa trưa của họ tương đối đơn giản (thậm chí người ta còn dùng thức ăn nhanh) bữa tối thường là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày của họ. Ngoài ra họ có thói quen vừa ăn, vừa uống, những loại rượu thường uống kèm tương ứng với thức ăn có thể dùng cả nước ngọt, bia nước suối, nước hoa quả trong bữa ăn.
  • Cách ăn và sử dụng dụng cụ ăn uống của người Âu: Dụng cụ ăn thường là dao, thìa, dĩa với chức năng riêng biệt, mỗi món ăn dùng một dụng cụ khác nhau, đa số người Âu dọn ăn theo kiểu ăn từng món (từ khai vị, món chính, đến món tráng miệng … hết món này mới ăn tiếp món khác). Thức ăn được để trong đĩa, ăn súp thì dùng đĩa sâu và dùng thìa, các món khác được để trong đĩa nông, và dùng dao và nĩa.
  • Khách du lịch là người châu Âu thường có những hiểu biết tương đối về du lịch, đa số có kinh nghiệm đi du lịch. Họ có khả năng thanh toán tương đối cao, thích các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn hoá. Họ yêu cầu tương đối chặt chẽ về chất lượng các sản phẩm , dịch vụ du lịch.

Khách là người châu Á

Khách là người châu Á khá đa dạng và phức tạp trong tính cách dân tộc cũng như trong cách giao tiếp vì có nhiều nền văn hoá, nhiều tôn giáo, nhiều điều kiện kinh tế xã hội khác biệt. Nhìn chung người châu Á có một số đặc điểm chung mang tính chất điển hình như:

  • Trọng lễ nghi trong giao tiếp: Nghi thức khi giao tiếp của người châu Á thường gắn bó chặt chẽ với văn hoá và tôn giáo của cộng đồng, họ coi việc chào hỏi, đúng lễ nghi là thước đo của phẩm hạnh, thường cử chỉ chào hỏi của người châu Á mang tính mực thước, khiêm nhường, khoan thai, một số nước ở Đông Á, Đông Nam Á chào theo cách cúi đầu trong khi đó ở một số nứơc Nam Á, Trung Á, Trung Đông chào bằng cách chắp hai tay trước ngực. Tuy nhiên một số bộ phận dân cư cũng chào theo các bắt tay, vỗ vai, ôm hôn như người châu Âu. Trong giao tiếp người châu Á rất coi trọng tôn ti, trật tự, theo lứa tuổi địa vị xã hội và thường tuân theo những tập quán của cộng đồng mình.
  • Trọng tín nghĩa: đây là nét cao đẹp trong văn hoá Phương Đông, các tôn giáo như đạo Khổng, đạo Phật, đạo Shinto, đạo Hinđu, đạo Hồi… đều coi tín nghĩa là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quan hệ giữa người với người. Trong quan hệ họ không coi trong những văn bản cam kết (giấy trắng mực đen) như người Âu- Mỹ mà coi trọng yếu tố lời nói của cá nhân con người.
  • Người châu Á tính tình kín đáo, họ thường cẩn trọng, dè dặt trong giao tiếp. Người Châu Á có thuộc tính thường chờ đợi, lắng nghe và thận trọng, không quá vội vàng, quá cởi mở vồn vã …Ngoài ra người châu Á cón ít đi thẳng vào vấn đề, vào nội dung câu chuyện, họ thường đi đến mục đích chính theo lối đường vòng.
  • Đề cao yếu tố truyến thống và gia đình, bản sắc cộng đồng cao hơn bản sắc cá nhân. Đây là một điểm rất đặc trưng của người châu Á, trong đó mọi hoạt động giao tiếp vai trò của các nhân thường bị lẫn chìm trong cộng đồng xã hội. Người châu Á ít bộc lộ cá tính của mình, họ thường nhân danh tập thể, cộng đồng, thường núp bóng dưới những danh nghĩa nhất định. Tuỳ theo từng vùng lãnh thổ và kinh tế xã hội người châu Á còn có những đặc điểm riêng
  • Vùng Đông Á, Đông Nam Á (TQ, NB, HQ một số nước thuộc khối ASEAN như: VN, Philippin, TL, Campuchi, Lào…) chịu ảnh hưởng của Phật giáo, Khổng giáo, Nho giáo, và Thiên chúa giáo với các tư tưởng: nhân ái, hướng thiện, đề cao lễ nghi, đạo đức, và yếu tố tinh thần.
  • Vùng Nam Á, Trung Đông và các quốc gia theo đạo Hồi trong cuộc sống và trong giao tiếp chịu rất nhiều sự chi phối của các lễ nghi tôn giáo.
  • Khẩu vị và cách ăn uống của người Châu Á cũng đa dạng và phong phú không kém gì về tôn giáo và tính cách dân tộc. Các nước Đông Á thường ăn uống theo lối tổng hợp có cả rau, thịt, nước canh, cơm… nhìn chung có nhiều món ăn và trong từng món ăn có có nhiều nguyên liệu gia vị, họ ăn theo mâm và dùng đũa. Trong khi đó một số nước Nam Á và một số nước theo đạo.

Khách là người châu Mỹ

Cư dân bản địa của châu Mỹ hiện nay chỉ chiếm một tỉ lệ rất thấp và thường sống ở những vùng hẻo lánh, có ảnh hưởng rất ít tới đời sống kinh tế, chính trị của các nước. Đa số cư dân châu Mỹ hiện nay là người từ các châu lục khác (trong đó chủ yếu là người Châu Âu và châu Phi) di cư sang. Do đặc điểm về lịch sử nên ở châu Mỹ có thể chia ra các khu vực như: Bắc mỹ, Trung Mỹ, Nam Mỹ với những đặc điểm riêng.

  • Trực tính, thực tế, tình cảm rõ ràng, hay tranh luận.
  • Vui tính, cởi mở, thân thiện, coi trọng nghi thức ñối với phụnữ.
  • Rất hiếu khách, thường mời khách ñến nhà. Nếu ñược mời nên mang theo quà.
  • Khi trò truyện thích ngồi sát bên khách, ñôi khi còn ghé vào tai khách trao ñổi.
  • Trong tranh cãi thường có cửchỉmạnh: khua tay, đập bàn, nhưng khi đã thoảthuận thì luôn thực hiện khẩn trương.
  • Quan tâm nhiều đến địa vị, giàu sang.

Khách là người châu Phi

Người Châu Phi nhìn chung có tính khí nóng nảy, cuồng nhiệt, dễ tự ái dân tộc, nhưng chất phác thẳng thắn. Người Châu Phi không quá câu nệ đến các nghi lễ giao tiếp, nhưng họ lại rất nhạy cảm với sự phân biệt trong giao tiếp.

Những đặc điểm phổ biến của khách du lịch ở một số nước Châu Âu

  1. Khách du lịch là người Vương quốc Anh

Vương quốc Anh là quốc gia theo chế độ chính trị quân chủ lập hiến nằm ở Tây Âu. Vương Quốc Anh bao gổm 4 quốc gia: England, Scotland, Wales, Bắc Ireland. Tổng diện tích của Vương Quốc Anh: 244.000km2 . Dân số 64 triệu người  (2013) thủ đô: Luân Đôn, tiền tệ: bảng Anh.

Nước Anh là một quốc gia có lịch sử tương đối lâu đời, tôn giáo chủ yếu là Thiên chúa giáo và Cơ đốc tân giáo.

Tính cách dân tộc

  • Lạnh lùng trầm lặng, thực tế, thích ngắn gọn, đơn giản, hợp lý.
  • “ Phớt ăng-lê” chính là một trong những nét tính cách điển hình nhất của người Vương Quốc Anh, họ thường không quan tâm đến những gì không liên quan đến bản thân mình và họ cũng rất ghét người khác nhúng mũi vào chuyện của mình.
  • Người Anh lịch lãm, có văn hoá, trong quan hệ thường biểu hiện sự dè dặt, giữ ý tứ, họ thường có thái độ nghiêm nghị trong khi trò chuyện, rất ghét thói ba hoa. Nhìn chung họ khá khiêm tốn, với họ kiêu ngạo là biểu hiện của sự thiếu giáo dục.
  • Ngón tay trỏ gõ lên cánh mũi người Anh muốn nói “ Hãy giữ bí mật” ngón tay trỏ vuốt mi mắt và kéo thấp xuống ám chỉ “ anh đừng lừa dối tôi”
  • Người Anh yêu quý mèo và thích hoa tươi.
  • Khi tặng quà cho người Anh tránh tặng: dao, kéo, khăn tay. Nếu quà tặng có giá trị có thể họ bị ngộ nhận là sự “ hối lộ”. Kỵ số 13
  • Đề tài nói chuyện hấp dẫn nhất đối với người Anh là thời tiết (do thời tiết nước Anh rất dễ thay đổi, và đa số thời gian chìm trong sương mù). Ngoài ra họ còn thích đề cập đến thể thao đặc biệt là bóng đá. Họ kị nói đến các đề tài liên quan đến thu nhập của đàn công và tuổi tác của phụ nữ .
  • Người Anh không thích mặc cả, họ cho rằng đây là công việc làm mất thể diện, mặc khác các mặt hàng ở Anh thường được niêm yết giá rõ ràng và được bán đúng giá, họ có thói quen xếp hàng và rất ghét sự chen ngang.
  • Theo truyền thống của nững người theo đạo Thiên Chúa nói chung và ở nước Anh nói riêng, ngày 14/2 là ngày lễ tình yêu người ta thường tặng hoa hồng và socola cho người thân.
  • Người Anh kị thắt càravat kẻ sọc (theo trang phục của quân đội và nhà trường người ta thường mang caravat kẻ sọc)
  • Họ có tính truyền thống cao, đề cao yếu tố gia đình, rất kị lấy chuyện hoàng tộc ra chế giễu.
  • Đàn ông Scotland có loại trang phục rất nổi tiếng và riêng biệt đó là váy caro hoa.

Khẩu vị và cách ăn uống

  • Họ thường ăn từng món, với mỗi món lại có những bộ dụng cụ ăn (dao, thìa, nĩa) khác nhau. Ngay cả trong việc uống, họ có sự phân biệt rõ ràng về các loại ly dùng cho từng loại rượu cụ thể.
  • Người Châu Âu sử dụng nhiều thịt, bơ sữa, pho mát, dăm bông, xúc xích, mặc khác họ đề cao yếu tố vệ sinh an toàn thực phẩm nên ít khi họ dùng các thực phẩm chế biến theo kiểu lên men (như dưa muối, nước mắm…)
  • Các món ăn của người Anh đựơc chế biến đơn giản theo hai cách: cho vào lò nướng hoặc luộc là chủ yếu. Khi chế biến họ ít cho gia vị mà đến lúc ăn tuỳ sở thích của từng người mà cho thêm.
  • Khi ăn người Anh cầm úp nĩa. Họ hay để thừa một ít ở mỗi món để thể hiện tính lịch sự. Dùng điểm tâm có nhiều món, trong đó luôn phải có cà phê, trà hoặc sữa
  • Người Anh cũng thích uống rượu đặc biệt trong những bữa tiệc và khi đi du lịch. Họ thường dùng những loại rượu như Whisky, vang (Wine) và Brandy. Chú ý chỉ rót tiếp rượu, trà cho người Anh khi đã uống cạn ly.
  • Khi được mời một thứ gì họ tập quán nói “cám ơn rất nhiều” có nghĩa là đồng ý, nếu không họ sẽ nói thẳng “không, cám ơn”

Đặc điểm khi đi du lịch

Thích đi du lịch là truyến thống lâu đời của người Anh. Với tư cách là khách du lịch người Anh có thể nêu ra một số đặc điềm :

  • Thích đi du lịch ngắn ngày với hành trình ngắn. Muốn được tham quan nhiều nơi trong một chuyến đi .
  • Thích đến các nước nhiệt đới, cư dân ở đó nói tiếng Anh. Người Anh ít lưu tâm đến ngôn ngữ khác ngoài ngôn ngữ của chính họ.
  • Muốn có nhiều dịch vụ, có điều kiện để chơi thể thao ở điểm du lịch.
  • Phương tiện vận chuyển ưa thích nhất: máy bay, tày thuỷ.
  • Thích loại hình du lịch lều trại (camping)
  • Khi đến Việt Nam họ ưa thích các món ăn Việt Nam .
  1. Khách du lịch là người Pháp

Nứơc Pháp nằm ở Tây Âu, diện tích: 551.602km2. Dân số: 66 triệu người (2013) chủ yếu là người Pháp. Phần lớn người Pháp theo đạo Thiên chúa, ngôn ngữ chính là tiếng Pháp, thủ đô: Paris, tiền tệ: đồng Euro.

Tính cách dân tộc

  • Thông minh, lịch thiệp, trọng hình thức cầu kỳ, sành điệu trong ăn mặc,
  • Giàu tính hài hước thường châm biếm những gì thái quá. Với người Pháp ngón tay trỏ chỉ vào thái dương thường áp chỉ sự ngu ngốc, đây là một cử chỉ châm biếm của họ.
  • Người Pháp có những khuôn mẫu rò ràng trong cách chào, cách nói chuyện, cách viết thư đặc bệit là cách cư xử với phụ nữ.
  • Người Pháp kỵ hoa cúc và không thích hoa cẩm chướng. Người pháp nói riêng và người châu Âu nói chung đều thích hoa hồng và hoa Tulip.
  • Không thích đề cập đến chuyện riêng tư, chuyện gia đình, chuyện làm ăn trong khi nói chuyện. Đây là một điều chung của các nước phương Tây.
  • Người Pháp không thích con số 13 (tương tự như người Anh)
  • Nếu tặng nước hoa và đồ trang sức đắc tiền cho phụ nữ Pháp, bạn có thể bị hiều lầm là “ quá thân thiết” hay đang có “mưu đồ mờ ám”.

Khẩu vị và cách ăn uống

Khẩu vị và cách ăn uống của người Pháp rất đa dạng và phong phú vào bậc nhất châu Âu. Đối với người Pháp ăn uống là một nghệ thuật, bữa ăn có thể kéo dài từ 3-4 giờ, món ăn của họ không chỉ độc đáo, cầu kỳ mà còn sàng lọc tất cả những gì tinh hoa nhất.Nhìn chung khẩu vị và cách ăn uống của người Pháp có một số đặc điểm:

  • Thích ăn các món nướng, tái rán, các món nấu phải nhừ, thường ăn súp vào buổi tối. Tráng miệng thường dùng các món ngọt và hoa quả tổng hợp.
  • Thích các loại thịt, hải sản, các loại dăm bông, xúc xích, pho mát…trong chế biến thường có rượu ngon làm gia vị.
  • Người Pháp uống nhiều rượu và sành về uống. Khi rượu trong ly đã vơi, người Pháp thường rót thêm rượu cho khách. Khi họ uống cạn ly thường là để chứng tỏ mình đã uống đủ rồi.
  • Người Pháp rất thích uống cà phê (85% người trưởng thành uống cà phê hàng ngày) không riêng gì người Pháp mà nhiều quốc gia khác thường có thói quen uống cà phê vào buổi trưa với mục đích cho tỉnh táo tinh thần.
  • Người Pháp không có thói quen chia sẻ bàn ăn với người lạ, không có thói quen hút thuốc trong bữa ăn.

Đặc điểm khi đi du lịch

  • Ngày 1/8 hàng năm là ngày hội du lịch vủa người Pháp.
  • Đi du lịch thường là để nghỉ ngơi và tìm hiểu. Họ có tật lười nói tiếng nước ngoài (VD tiếng Anh)
  • Phương tiện giao thông ưa thích : ô tô, máy bay.
  • Yêu cầu chất lượng phục vụ cao, họ thường sử dụng các dịch vụ có thứ hạng tương đối cao. Thích nghỉ khách sạn từ 3-4 sao, và các kiểu nhà nghỉ giải trí.
  • Khi đến Việt Nam, khách Pháp đam mê phong cảnh vịnh Hạ Long. Thích tìm hiểu văn hoá- phong tục tập quán Việt Nam… Họ ưa thích món món ăn, rượu Việt Nam, thích được phục vụ ăn uống tại phòng.
  1. Khách du lịch là người Đức

Cộng hoà liên Bang Đức nằm ở phía tây khu vực Trung Âu, diện tích: 357.000km2, dân số: 82 triệu người. Người Đức chiếm 92% dân số. Phần lớn theo đạo Thiên chúc giáo và cơ đốc giáo, ngôn ngữ chính là tiếng Đức, ngoài ra đa số người Đức còn sử dụng tiếng Anh và Pháp trong giao tiếp .

Tính cách dân tộc

  • Thông minh, tư duy chặt chẽ, nhanh nhạy, phong cách giao tiếp rõ ràng, rành mạch sòng phẳng và dứt khoát.Vì vậy làm việc với người Đức nên đi thẳng vào công việc, có thể bỏ qua các nghi thức xã giao thăm hỏi.
  • Thẳng thắn, yêu lao động, nghiêm túc có tính vệ sinh, ngăn nắp, rất tôn trọng luật pháp. Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và rất ít khi bị người khác chi phối.
  • Có tài tổ chức, sống và làm việc luôn theo một kế hoạch cụ thể. Mặc dù mức sống rất cao nhưng người Đức chi tiêu rất tiết kiệm.
  • Người Đức rất hay bắt tay khi gặp nhau, đây là tập quán đặc biệt của người Đức.
  • Khi mới giao tiếp họ ít nói, trầm lặng. Tuy nhiên khi tiếp xúc thường xuyên có thể thấy người Đức đối đãi với người khác rất nghiêm túc, thẳng thắn và chân thành.
  • Người Đức rất chính xác trong hẹn hò và giờ giấc. Khi hẹn một người Đức thông thường bạn phải hẹn trước cả tuần để có thời gian chuẩn bị.
  • Khi tặng quà cho người Đức không nên tặng những món quà đắt tiền hay quan trọng. Nên tặng những món quà có giá vừa phải, có ý nghĩa kỷ niệm, xem đây là biểu thị cho sự thăm hỏi, chúc mừng hoặc cảm ơn.
  • Người Đức có lễ hội bia Mu- nich rất đặc sắc và nổi tiếng trên thế giới, được tổ chức vào khoảng tháng 10 dương lịch.

Khẩu vị và cách ăn uống

  • Khẩu vị ăn uống của người Đức khá đơn điệu, các món ăn thường gặp là nấu, hầm và rán.
  • Thích ăn các loại thịt, đặc biệt là thịt bò và các món ăn chế biến từ cá.
  • Người Đức có món thịt hun khói nổi tiếng, vào dịp lễ tết thường ăn ngỗng quay. Một trong những món mang tính Đức nhiều nhất là thịt thái lát và khoai tây rán.
  • Thích các loại bánh ngọt và uống cà phê, khi ăn uống không nói chuyện ồn ào, không hút thuốc và không có tiếng va chạm mạnh.
  • Người Đức thích uống bia (Đức là nứơc có lượng bia tiêu thụ tính theo đầu người lớn nhất thế giới) Đức cũng là nứơc có loại bia ngon và có lễ hội bia rất nổi tiếng (chẳng hạn lễ hội ở Mu- nich)

Đặc điểm khi đi du lịch

  • Người Đức chi tịêu rất tiết kiệm trong du lịch họ thường sử dụng các dịch vụ có thứ hạng trung bình, khá (từ 2-3 sao) ngoài ra họ cũng ưa thích loại hình du lịch lều trại .
  • Họ thường lựa chọn loại hình du lịch trọn gói.
  • Thích có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí ở điểm du lịch.
  • Phương tiện giao thông ưa thích : ôtô, du lịch, máy bay, tàu hoả.
  • Khách du lịch rất hay đánh giá về chất lượng phục vụ và bày tỏ thái độ của mình một cách rõ ràng.
  1. Khách du lịch Tây Ban Nha

Tây Ban Nha là một trong những quốc gia có nền văn hóa đặc sắc, phong cảnh thiên nhiên đẹp, công nghiệp du lịch phát triển, hiện đại song hành cùng những lễ hội nổi tiếng trên khắp thế giới như : đấu bò, ném cà chua…

Tính cách dân tộc

  • Kiêu hãnh đến ngạo mạn. Rất tự hào dân tộc, trọng danh dự
  • Nhiệt tình, sống động, thích mạo hiểm
  • Người Tây Ban Nha nói chung rất yêu nước và khu vực nơi mình sinh sống. Tránh tranh luận về việc người ta đến từ Catalonia hay người Tây Ban Nha chính gốc. Không cần biết bạn đúng hay sai nhưng cuộc tranh cãi sẽ kéo dài và vô nghĩa.
  • Tập quán của Tây Ban Nha là hôn bạn bè, gia đình, người quen vào cả hai má khi gặp nhau hay tạm biệt. Nụ hôn giữa hai người nam chỉ hạn chế trong gia đình – đối với bạn bè hay công ty thì nên bắt tay.
  • Người Tây Ban Nha bất cứ ở vùng nào đều có xu hướng tiếp xúc thân thiện với bạn như đặt tay lên vai hay vỗ lưng bạn, đó là dấu hiệu của tình bạn mà thôi.

Khẩu vị và cách ăn uống

  • Người Tây Ban Nha thích xúc xích, đặc biệt là chorizo của họ, một xúc xích thịt lợn được làm bằng paprika.
  • Thịt bò, cừu và thịt lợn đều phổ biến, có thể được chế biến bằng cách quay, nướng trên than hoặc sa-tế cho các món sốt. Thường thì người Tây Ban Nha dùng thịt quay trong các dịp lễ, hội.
  • Trong bữa ăn, người Tây Ban Nha sẽ không bắt đầu ăn nếu mọi người chưa vào chỗ đủ. Cũng tương tự, họ sẽ không ra khỏi bàn khi mọi người chưa ăn xong. Khi có hóa đơn thanh toán, họ sẽ thanh toán đồng đều.
  • Trứng được ăn hàng ngày. Nó có mặt khắp nơi, từ các nhà hàng sang trọng cho đến những hàng ăn bình dân hay tại nhà. Trứng đúc khoai tây, ăn nguội hay để lạnh là món phổ biến. Huevos flamencos – món trứng chiên với thịt hun khói, cà chua và rau, vốn là món ăn truyền thống của Sevilla, nhưng giờ đây đã thành món ăn của cả Tây Ban Nha. Nhưng dù có chế biến thế nào, món trứng Tây Ban Nha luôn ngon lành và khoái khẩu. Trứng cũng được dùng trong các món tráng miệng.
  • Món Cocidos cũng là một món rất phổ biến. Đó là món hầm truyền thống của Tây Ban Nha. Món này thường gồm rau tươi, rau khô với các loại thịt, và mỗi vùng đều có sự sáng tạo riêng và có tên gọi riêng: người Catalan gọi nó là Escudella, người Andalusia lại gọi nó là Potaje.

Đặc điểm khi đi du lịch

  1. Khách du lịch người Italia

Người Italia nói nhiều, lạc quan, say mê âm nhạc, coi trọng sựgọn gàng, kiểu cách và sang trọng. Hào phóng và thiết tha với du lịch, họrất  ñúng hẹn khi gặp, làm việc với người ItaLia không nên đi thẳng vào vấn đề mà câu chuyện mào  đầu là rất quan trọng.

Tính cách dân tộc

  • Khi giao tiếp luôn có xu hướng đến gần đối tượng, khi muốn đưa các câu hỏi thì cong ngón tay lại
  • Khi tặng hoa và quà tránh hoa cúc và sốlẻ. Uống rượu không được say.
  • Trong khi ăn uống không hút thuốc lá.
  • Phụ nữ đi một mình rất thích đàn ông đón rước bất kỳcơhội nào.
  • Người Italia thích thời trang, nên thường ăn mặc lịch sự, chải chuốt, gọn gàng.

Đặc điểm đi du lịch

  • Thường đi du lịch ngắn ngày, chỉ sử dụng kỳ nghỉ một lần trong năm ( Từ giữa tháng 7 đến đầu tháng 9 ).
  • Thường thích tham quan các thành phố nổi tiếng về phong cách và văn hoá.
  • Thích thể loại du lịch biển, đi chơi đêm và quan tâm đến mua hàng.
  • Thường đi du lịch cả gia đình và lưu trú tại các khách sạn sang trọng.
  • Phương tiện giao thông sử dụng ưa chuộng là xe lửa, ô tô du lịch và máy bay.
  • Lưu lại ở nơi du lịch với thời gian ngắn, quyết định khởi hành nhanh, không theo lịch trình đã định.

Những đặc điểm phổ biến của khách du lịch ở một số nước Châu Á

  1. Khách du lịch là người Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia có diện tích lớn thứ ba trên TG (khoảng 9.630.000km2) nhưng lại là quốc gia có dân số lớn nhất TG 1, 4 tỉ người (2013) Tiếng Hán là tiếng phổ thông của Trung Quốc. có 56 dân tộc, trong đó tộc người Hán chiếm gần 92% tôn giáo phổ biến là: Đạo giáo, Phật giáo…

Tính cách dân tộc

Nhìn chung tính cách dân tộc Trung Quốc có rất nhiều điểm tương đồng với tính cách dân tộc của người Việt Nam. Ngoài ra họ còn có một số điểm sau:

  • Người Trung Quốc khá thân thiện, khiêm nhường, cần cù, ham học hỏi.
  • Người Trung Quốc khá khách khí. Tuy nhiên trong giao tiếp họ không quá coi trọng lễ nghi. Đối với người Trung Quốc khi chào chỉ cần giơ tay hay gật đầu cũng được, ngoài ra cũng có thể bắt tay khi gặp mặt. Tuy nhiên khi gặp người có địa vị xã hội cao hoặc người già nên hơi cúi người và bắt tay bằng cả hai tay.
  • Người Trung Quốc có thể gọi nhau bằng họ hoặc có thể gọi kèm chức vụ, nghề nghiệp cũng khá phổ biến
  • Người Trung Quốc thích đề cập đến các chủ đề về lịch sử, văn hoá, gia đình,và những thành tựu của đất nước Trung Quốc trong khi trò chuyện.
  • Người Trung Quốc ngại người khá đụng chạm vào cơ thể của mình như: ôm vai hay vỗ lưng.
  • Người Trung Quốc thích các số 6, 8, 2, 10. Không tích số 5, 7 (đồng âm với từ thất chỉ sự mất mát hay thất bại).

Khẩu vị và cách ăn uống

  • Cũng giống như người Việt Nam, người Trung Quốc ăn theo mâm và dùng bát, đũa, ở các gia đình thường ngồi ở chiếu, trên phản, giường, trong các nhà hàng thường dùng bàn tròn hoặc bàn vuông.
  • Cơ cấu bữa ăn bao gồm: các món nguội để khai vị và nhắm rượu, tiếp đến là các món nấu, các món mặn để ăn với cơm, bánh bao hoặc bánh mì, cuối cùng là món súp, canh và món tráng miệng.
  • Món ăn Trung Quốc phục vụ trong các cơ sở ăn uống du lịch thường là: nem. Gà, vịt, ngang, lợn, cá, tôm, cua, ốc, ếch, sò,mực, bào ngư…
  • Khác với người Châu Âu , người Trung Quốc thường chỉ uống rựơu khi có đồ nhắm hay uống rượu trong các bữa ăn
  • Người Trung Quốc cũng rất thích uống trà. Họ thường uống trà vào lúc sáng sớm, sau các bữa ăn, vào chiều tối , trong những lúc đàm đạo, trò chuyện.

Đặc điểm khi đi du lịch

  • Việt nam có nhiều thuận lợi trong việc phát triển du lịch với Trung Quốc, khách Trung Quốc có thể đến Việt Nam bằng cả đượng bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, Mặt khác giá cả dịch vụ ở Việt Nam tương đối phù hợp với túi tiền của khách du lịch Trung Quốc, lại có điểm gần gũi về mặt văn hoá, lịch sử…Chính vì điều này lượng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam không ngừng tăng lên .
  • Nhìn chung khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam với mục đích chủ yếu là thương mại, thăm người thân và nghỉ mát.
  • Khách đi du lịch Trung Quốc thích mua sắm và thường mua những loại hàng hoá không có hoặc rẻ hơn trong nước. Họ thường chọn du lịch ngắn ngày (từ 2- 3 ngày) sử dụng các dịch vụ có thứ hạng trung bình khá và thường đi du lịch với tính chất tham quan.
  • Khách TQ hầu như không biết tiếng Anh cũng như những ngôn ngữ phổ biến khác.
  • Khách Trung Quốc thường chú trọng đến hình thức phục vụ hơn là nội dung, thường đi theo nhóm, thường nói nhiều, thích ăn theo kiểu Trung Quốc. Quảng cáo du lịch với người Trung Quốc cần nhấn mạnh “ giá rẻ” nhưng chất lượng lại cao hoặc đảm bảo.
  1. Khách du lịch là người Nhật Bản

Nhật Bản là một quốc đảo nằm ở Đông Á thuộc Thái Bình Dương. Diện tích nước Nhật 377.800km2 được hợp thành từ 4 đảo lớn: Hokkaido, Sikoku, kyusu, Hônsu cùng hơn 1000 đảo nhỏ. Dân số khoảng 127 triệu nguời (2013). Ngôn ngữ chính là tiếng Nhật. Ngoài ra trong lĩnh vực thương mại và du lịch tiếng Anh và thương mại được sử dụng tương đối rộng rãi.

Tính cách dân tộc

  • Thông minh, cần cù, khôn ngoan, thủ đoạn và trưởng giả. Trong cuộc sống hàng ngày người Nhật lịch lãm gia giáo, chu tất, ham học hỏi.
  • Người Nhật có tính kỷ luật, bản sắc cộng đồng cao hơn bản sắc cá nhân.
  • Người Nhật đề cao tính khiêm tốn, họ ghét sự khoe khoang.
  • Dân tộc Nhật là dân tộc cười, họ cười mọi lúc mọi nơi, nụ cười của họ có rất nhiều ý nghĩa, họ cười trong cả lúc vui lẫn lúc buồn.
  • Không thích người khác hỏi về tiền lương, thu nhập… Phụ nữ Nhật kỵ người khác hỏi tên, tuổi, tình trạng hôn nhân của mình.
  • Người Nhật chào hỏi bằng cách cúi đầu. Họ hay dùng danh thiếp để để giới thiệu làm quen trong lần gặp gỡ đầu tiên.
  • Người Nhật rất tin vào nghệ thuật tướng số, con gái Nhật rất sung sướng khi được khen là “mỹ nhân tuổi tỵ”
  • Chim trĩ xanh được xem là quốc điểu của nước Nhật, ngoài ra họ còn thích con rùa và con hạc (biểu trưng cho sự trường thọ và bền bỉ), họ ác cảm với con cáo vì biểu trưng của sự tham lam và xảo trá.
  • Người Nhật rất thích uống trà, ngoài kiểu uống trà thông thường để giải khát và chữa bệnh còn có những nghi lễ uống trà đã đựơc nâng lên thành một nghệ thuật.
  • Người Nhật thích các số lẻ và kỵ số 4. Trong tiếng Nhật số 4 có nghĩa là “Shi” đồng âm khác nghĩa với từ chết. Ngoài ra còn kỵ màu xanh và hoa sen, họ cho rằng màu xanh là màu không trong lành , còn hoa sen chỉ dùng để phúng viếng.

Khẩu vị ăn uống

Nhìn chung khẩu vị và cách ăn uống của người Nhật có nhiều nét tương đồng với người Việt Nam, Trung Quốc. Đều ăn mâm, dùng đũa, ăn cơm, canh, dọn đầy đủ các món cùng ăn. ..Tuy nhiên họ có một số nét riêng:

  • Thích các món ăn chế biến từ hải sản. Thức ăn chính là cơm tẻ, mì sợi, thịt, các rau, … trong chế biến người Nhật thích giữ nguyên mùi vị ban đầu của thực phẩm.
  • Trước khi ăn dùng khăn lau mặt bông quấn chặt hấp nóng để khách lau mặt, sau khi ăn có bát nước chè thả thêm bông cúc để rửa tay.
  • Khi ăn uống với người Nhật cần lưu ý không nên chan canh (hay súp) vào cơm hay các món ăn khác, vì họ cho rằng đó là cử chỉ mất lịch sự. Theo người Nhật cách ăn này chỉ dùng cho chó và mèo.
  • Khi uống rượu với người Nhật không nên khuyên hay ép họ uống hết mình.
  • Món ăn nổi tiếng của người Nhật là: Sushi, gỏi cá tôm, cơm nắm, món cá nóc hay còn gọi là “cú thịnh”. Rượu Sake là loại rươu dân tộc, đặc trưng của người Nhật.

Đặc điểm khi đi du lịch

  • Thường chọn điểm đến du lịch có nhiều ánh nắng, cảnh sắc hấp dẫn, có bãi biển đẹp, cát trắng, có điều kiện để tắm biển quanh năm. Ngoài ra người Nhật còn thích các di tích cổ, thích các chương trình du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, thể thao.
  • Khách Nhật chi tiêu nhiều cho các dịch vụ lưu trú và ăn uống, họ thường sử dụng các dịch có thứ hạng tương đối cao. Nhìn chung người Nhật quen với những trang thiết bị sinh hoạt mang tính tiện dụng và hiện đại.
  • Người nhật coi trọng vấn đề an toàn, vì vậy người Nhật thường không thích ở tầng 1 và hai tầng trên cùng trong những khách sạn cao tầng. Họ thường cất tiền ở những nơi kín đáo, chỉ đem theo một số tiền vừa đủ để thanh toán và chi tiêu.
  • Người Nhật thường mua rất nhiều quà lưu niệm.
  • Người Nhật luôn thể hiện là người có kỷ luật và lịch sự . Khi di du lịch họ ít kêu ca phàn nàn, ít nổi nóng, tuy nhiên họ lại có yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm và dịch vụ .
  1. Khách du lịch là người Hàn Quốc

Tên đầy đủ của Hàn Quốc là Đại Hàn Dân Quốc, nằm ở phía Nam bán đảo Triều Tiên, diện tích: 99. 326km2, dân số gần 49 triệu người (2013). Đa số người Hàn Quốc theo đạo Thiên chúa. Ngôn ngữ chính thống là tiếng Triều Tiên, tuy nhiên trong chữ viết sử dụng nhiều chữ Hán. Hàn Quốc là đất nước có nền kinh tế phát triển thứ 2 ở Châu Á.

Tính cách dân tộc

  • Người Hàn Quốc coi trọng bản sắc văn hoá dân tộc và đề cao giáo dục.
  • Năm đức tính được coi trọng nhất đối với họ là: Hiếu nghĩa với tổ tiên, bố mẹ; Trung thành với bạn bè; Chung thủy với vợ chồng; Phục tùng và tuân theo người lãnh đạo; Kính trọng thầy.
  • Người Hàn Quốc dễ gần, giao tiếp trong du lịch khá cởi mở thoải mái, tuy nhiên lễ nghi trong những dịp quan trọng của người Hàn Quốc lại khá phức tạp. Họ rất đề cao vị trí của người già VD: khi xếp hàng, lên xe… đều phải nhường người già. Khi người già vào nhà phải đứng dậy chào, khi nói chuyện với người già phải bỏ kính râm, trong khi ăn uống phải để người già đụng đũa trước…
  • Người Hàn Quốc ham học hỏi: năng động, cần cù, coi trọng đạo đức và yếu tố tinh thần .
  • Thích du ngoạn, vui chơi, làm việc đều hết mình.
  • Phụ nữ Hàn Quốc ôn hoà, điểm đạm, lịch sự, giỏi nội trợ,
  • Người Hàn Quốc kỵ số 4 (giống người Nhật). Khi nhận quà họ kiêng nhận quà bằng tay trái. Khi cười cần che miệng. Khi nói chuyện với người khác để tay trong túi áo hay túi quần là cử chỉ mất lịch sự.
  • Người Hàn Quốc thích màu trắng vì nó biểu trưng cho sự thuần khiết, trong trắng, thuỷ chung.
  • Trong các dịp lễ nghi, lễ hội thường mặc đồ truyền thống đó là bộ “Hanbok”

Khẩu vị và cách ăn uống

  • Khác với một số nước Đông Á, không được dùng lẫn thìa và đũa. Ăn cơm dùng thìa, gắp thức ăn dùng đũa, cầm bát lên ăn được xem là cử chỉ không lịch sự.
  • Người Hàn Quốc chú trọng đến bữa sáng và bữa tối, bữa trưa được xem như một bữa điểm tâm.
  • Ba món chính luôn có mặt trên bàn ăn của người Hàn Quốc: cơm, kim chi, nước tương. Kim chi có vai trò quan trọng trong văn hoá ẩm thực của người Hàn Quốc.
  • Trong khi ăn mỗi người đều có bát cơm, canh, nước chấm riêng, các món khác ăn chung.
  • Nhìn chung người Hàn Quốc thích các loại hải sản, thịt bò, thường dùng dầu vừng

Đặc điểm khi đi du lịch

  • Người Hàn Quốc thường sử dụng các dịch vụ có thứ hạng trung bình, khá, họ quen sử dụng các trang thiết bị hiện đại.
  • Thích thể loại du lịch biển, nghỉ ngơi, tìm hiểu, du lịch văn hoá. Mục đích chính ngoài du lịch đơn thuần còn mang mục đích kinh doanh.

Một số đặc điểm của khách du lịch ở các nước ASEAN

Các nước ASEAN nằm trong khu vực Đông Nam Á, bao gồm 11 nước. Các nứơc trong khu vực này có khá nhiều điểm tương đồng về vị trí địa lý, văn hoá, lịch sử… Tuy nhiên trong đời sống văn hoá, xã hội cũng như phong tục, tập quán của từng nước cũng có những điểm đặc sắc khác biệt.

Mặc dù hiện nay (2005) lượng khách ASEAN đến nước ta chưa đông, tuy nhiên với sự thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế cùng với các chính sách mở cửa và hội nhập của khu vực, chắc chắn lượng khách ASEAN sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Do đó việc xem xét một số đặc điểm của khách du lịch ở các nước ASEAN là cần thiết đối với người lao động trong du lịch.

  1. Khách du lịch là người Thái Lan

Tên đầy đủ của Thái Lan là Vương Quốc Thái Lan. Thái Lan trong tiếng Thái có nghĩa là Vương quốc Tự do. Thái Lan nằm ở miền Trung bán đảo Trung Nam Á và phiá bắc bán đảo Malay với diện tích: 513.115km2. Dân số: 67.448.120 người (2013) Thái Lan có 30 dân tộc, người Thái chiếm 45% dân số. Phật giáo là quốc đạo của Thái Lan. Ngôn ngữ phổ biến là tiếng Thái, tiếng Anh chỉ dùng trong du lịch và thương mại. Bangkok (tiếng Thái có nghĩa là thành phố nghìn năm lịch sử) là thủ đô của Thái Lan.

Một số nét tính cách dân tộc của người Thái Lan:

  • Giản dị, cởi mở và hiếu khách, lịch sự, ân cần, chu đáo. Họ thường muốn đựơc cư xử phù hợp với những phong tục tập quán của đất nước mình.
  • Người Thái chào bằng cách chắp hai tay trước mũi, cách chào có thể dùng để chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin tha thứ… họ rất ít khi bắt tay đặc biệt là đối với phụ nữ.
  • Người Thái lan rất kị chĩa mũi bàn chân vào người khác, xoa đầu hoặc chạm tay vào đầu người khác đều bị coi là không có ý tốt.
  • Người Thái Lan cho rằng tay phải là cao quý, tay trái là không trong sạch nên khi ăn uống hay tặng quà kỷ niệm họ đều dùng tay phải để biểu thị sự tôn trọng.
  • Khi tặng quà cho người Thái Lan, món quà thường mang nhiều ý nghĩa và được người Thái yêu thích đó là hoa tươi hay hoa quả tươi .
  • Khẩu vị ăn uống của người Thái Lan rất đa dạng, họ thường ăn cay.
  1. Khách du lịch là người Malaysia

“Ma lay” theo tiếng Mã Lai có nghĩa là “ Hoàng kim” chỉ sự thịnh vượng phát triển. Diện tích: khoảng 330.000km2. Thủ đô Kuala Lumpur. Dân số: 30 triệu người (2013). Ngôn ngữ là tiếng Mã Lai và tiếng Indonexia, ngoài ra tiếng Anh và tiếng Trung cũng được sử dụng. Hồi giáo là quốc đạo của Malaysia ngoài ra còn có các tôn giáo khác.

Một số nét tính cách dân tộc của người Malaysia

  • Người Malaysia hữu nghị và mến khách, nhiệt tình, rộng lượng, khiêm nhường, rất coi trọng lễ nghĩa.
  • Khi gặp nhau, họ thường có tập quán sờ vào lòng bàn tay của người kia, sau đó chắp hai bàn tay với nhau.
  • Họ cũng kị việc xoa đầu hay lưng người khác và cho rằng tay trái không trong sạch
  • Khi gặp con gái không được (hoặc không nên) bắt tay (quy định chung của người theo đạo Hồi) không được dùng tay chỉ vào người khác. Nếu bắt tay nam giới, họ chỉ nắm rất nhẹ rối đặt tay lên trán bày tỏ sự thành tâm. Khi ngồi trên ghế không bắt chân, khi ngồi trên chiêu con trai thường ngồi khoanh tròn, con gái ngồi quỳ, không duỗi dài chân.
  • Người Malaysia yêu cầu về hẹn giờ giấc chính xác như người phương Tây, họ không thích đón khách vào lúc hoàng hôn (đối với người theo đạo Hồi vì còn phải làm các nghi thức tôn giáo) nếu muốn thăm hỏi nên chọn thời điểm sau 20 giờ 30.
  • Món quà tặng tốt nhất đối với người Malaysia là bút mực, sổ công tác, đồ vật riêng của công ty (có tên, dấu…) không nên tặng rượu.

 Khẩu vị và cách ăn úông của người Malaysia:

  • Người Malaysia ít hút thuốc (ở trong nước người Malaysia bị cấm hút thuốc) không ăn thịt lợn, không dùng máu tiết của động vật (đặc biệt là những người theo đạo Hồi) họ thích uống cà phê, trà Lipton và thích ăn trầu.
  • – Khi ăn uống ngừơi Malaysia có thói quen ăn bốc, họ dùng tay phải bốc thức ăn. Rất ít người dùng tay trái bốc thức ăn, nếu dùng tay trái hay các dụng cụ (thìa, nĩa..) phải xin phép người ăn cùng.
  • Khi ăn cùng với người theo đạo Hồi không nên uống rượu, không được mời rượu hoặc thịt lợn.
  • Người Malaysia thường ăn cay, các món ăn nổi tiếng của họ là thịt dê, bó xiên nướng, cơm với nước cốt dừa, mì Phúc Kiến, lẩu…..
  1. Khách du lịch là người Indonesia

Tên đầy đủ của Indonesia là nước cộng hoà Inđonesia nằm giữa châu Đại Dương và lục địa châu Á qua đường xích đạo. Diện tích: 1,9 triệu km2 với hơn 17 nghìn hòn đảo lớn, nhỏ. Dân số: 251.160.124 triệu người (2013) ngôn ngữ chính là tiếng Indonesia.

Một số nét tính cách dân tộc của người Indonesia:

  • Đạo Hồi là quốc đạo ở Indonesia. Indonesia có nhiều lễ hội trong đó có tháng Jamadan vào tháng 9 lịch Hồi Giáo (khoảng tháng 10 dương lịch) người theo đạo Hồi đều ăn chay (chỉ được ăn, uống sau  khi mặt trời lặn)
  • Người Indonesia kiêng ăn thịt lợn, không ăn thịt lợn, xem tay trái là không trong sạch. Họ cũng không dùng tay để chỉ vào người khác.
  • Người Indonesia xem trọng rắn, tôn kính rắn như một vị thần. Đối với họ rắn tượng trưng cho sự lương thiện, trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh .

Một số điểm cần lưu ý về khẩu vị và cách ăn uống của người Indonesia:

  • Trong cách ăn uống của người Indonesia tuân thủ các quy tắc tôn giáo của đạo Hồi (tương tự như người Malaysia)
  • Thích ăn cơm gạo tẻ và món ăn Trung Quốc, thích các loại đồ uống như trà Lipton, thích ăn cay.
  1. Khách du lịch là người Philippines

Nước cộng hoà Philipines nằm ở quần đảo Philipines phía Tây Thái Bình Dương. Diện tích khoảng: 299.700 km2, gồm hơn 7000 hoàn đảo. Dân số trên 105. 720.644 triệu người (2013) trong đó dân tộc Malay chiếm hơn 85% dân số. Thiên chúa là quốc đạo của Philipines.  Tiền tệ là đồng Peso

 Tính cách dân tộc:

  • Người Philipines hoà nhã, gần gũi, phóng khoáng.
  • Coi trọng yếu tố gia đình. Thích người khác nói chuyện về gia đình của mình.
  • Coi trọng thời gian, đúng hẹn. khi vào nhà phải cởi giày (dép).
  • Người Philipines rất thích hoa nhài. Theo tiếng Philipines “hoa nhài” là “ Sambagita” Có nghĩa là bày tỏ tình yêu, hay lời thề tình yêu, người ta còn cho hoa nhài là quốc hoa của Philipines.
  • Họ múa giỏi, hát hay và rất thích nhảy sạp, trò chơi yêu thích của người Philipines là chọi gà, ngoài ra còn có một số môn thể thao: bóng rổ, bi-a.
  1. Khách du lịch là người Singapore

Singapore nằm ở phía Nam bán đảo Malaya, giữaThái Bình Dương và Ấn độ Dương. Đây là trung tâm của Đông Nam Á, được coi là “ngã tư” của Châu Á. Diện tích: 648km2. Dân số: 5.076.732. (2010) trong đó 75% là người Mã Lai, 14% là người Hoa. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Trung (77%) , tiếng Mã lai (14%) đa số đều nói được tiếng Anh.

Do đặc điềm về dân tộc, văn hóa và tôn giáo của người Singapore chịu ảnh hưởng của người Mã lai và người Hoa do đó tính cách dân tộc của người Singapore cũng chịu sự đan xen chi phối của hai nền văn hoá này. Ngoài ra người Singapore còn có những đặc điểm tính cách:

  • Thích màu đỏ, xanh lá cây, xanh lam, xem màu đen là màu không tốt
  • Không sử dụng các từ ngữ liên quan đến tôn giáo trong giao tiếp, họ tránh không nói đến những đề tài liên quan đến chủng tộc, chính trị…
  • Người Singapore thích hoa lan vạn thọ (đây là quốc hoa)
  • Kỵ chúc “ phát tài” bởi vì họ cho rằng lời chúc này có ý thúc dục người được chúc làm giàu bất chính.
  • Người Singapore không thích các con số : 4, 6, 7, 13, 37, 69 họ cho rằng những con số này không may mắn, trong đó họ kỵ nhất là số 7, cuộc sống họ tránh gặp con số này.
  • Người Singapore không có thói quen cho tiền hoa hồng.
  1. Khách du lịch là người Myanmar

Myanmar nằm ở phiá tây Bắc bán đảo Trung nam Á. Diện tích: 676.581 Km2 . Dân số 55 triệu người (2013) trong đó người Miến Diện chiếm 65%. 80% dân số theo đạo Phật. Ngôn ngữ chính là tiếng Myanmar, tiếng Anh cũng được sử dụng khá phổ biến.

Người Myanmar có một số nét tính cách dân tộc cần lưu ý khi giao tiếp:

  • Người Myanmar không có họ và tên đệm, mà chỉ có mỗi tên. Thông thường khi gọi tên kèm theo danh hiệu, địa vị để phân biệt.
  • Cách chào phổ biến của người Myanmar là chắp hai tay trước ngực hoặc cúi đầu.
  • Người Myanmar coi trọng chim chóc và con trâu.
  1. Khách du lịch là người Lào

Tên đầy đủ của Lào là công hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Lào là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không có biển. Diện tích: 236.000km2. Dân số: 6 triệu người (2010). Người Lào phần lớn theo đạo Phật, ngôn ngữ chính là tiếng Lào.

Một số nét tính cách dân tộc của người Lào

  • Thật thà chất phát, ôn hoà. Vào những ngày lễ Phật giáo người Lào không sát sinh, ở chợ cũng không bán thịt, mọi người cũng không ăn thịt.
  • Nam giới ở Lào đều phải đi tu ở chùa ít nhất một lần trong cuộc đời .
  • Người Lào rất kỵ chuyện xoa đầu, kể cả đối với trẻ em.
  • Người Lào thích tụ tập vào buổi tối ở những chỗ vui chơi, giải trí .
  • Mặc dù thu nhập của họ không cao nhưng họ không có thói quen tích cóp, tiết kiệm, do đó người Lào thường tiêu hết tiền miễn sao có cuộc sống vui vẻ thoải mái.
  • Tết của người Lào thường diễn ra vào trung tuần tháng 4 dương lịch, gọi là lễ Boun Pimai, trong lễ này có tục té nước rất nổi tiếng.
  1. Khách du lịch là người Campuchia

Tên đầy đủ của nước này là Vương quốc Campuchia, đây là đất nước nằm ở phía Nam bán đảo Đông Dương. Diện tích: 181.035km2. Dân số: hơn 15 triệu người (2013) người Cao Miên (Khơ me) chiếm 80% dân số. Phần lớn người Campuchia theo Phật giáo, chỉ có một số ít theo đạo Hồi. Ngôn ngữ Cao Miên là ngôn ngữ chính thức của Campuchia. Tiếng nước ngoài thông dụng nhất là tiếng Pháp.

  • Người Campuchia nhìn chung là hoà nhã, coi trọng nghi lễ và xem trọng các lễ nghi của tôn giáo.
  • Họ thường thay đổi trang phục theo các ngày trong tuần từ thứ hai đến chủ nhật ( màu vàng nhạt, xanh lục, xám, xanh lam, xanh lá cây, đen, đỏ)
  • Trong trang phục của người Camphuchia thường có chiếc khăn Krama (khăn rằn). Chiếc khăn này có nhiều công dụng : làm khăn rửa mặt, làm túi dựng khi mua hàng, trời nóng có thể thấm nước đắp lên đầu cho mát, thời tiết se lạnh có thể quàng lên cổ để chống lạnh, khi đi ngủ có thể dùng khăn Krama làm chăn… Do đó Krama trở thành trang phục truyền thống, là nét văn hoá đặc trưng của người Campuchia.
  1. Khách du lịch là người Brunei

Brunei tên đầy đủ là Vương quốc Brunei nằm trên bán đảo Malay. Diện tích: 5.770km2. Dân số 399.000 người (2010) Chủ yếu là người Hoa và người Malay , có thu nhập bình quân đầu người cao do có trữ lượng dầu mỏ lớn. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Mã Lai, ngoài ra tiếng Anh và tiếng Trung Quốc cũng được sử dụng phổ biến.. 70% dân số theo đạo Hồi,

  • Người Brunei khá thoải mái trong giao tiếp và tiêu dùng, tuy nhiên họ cũng chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của những lễ nghi tôn giáo (đặc biệt là đối với những người theo đạo Hồi)
  • Người Brunei không mặc trang phục màu vàng (vì đây là màu của Hoàng gia Brunei). Khi bắt tay không được nắm chặt, không được bắt chéo hai chân khi ngồi, không để người khác nhìn thấy đế giầy của mình.
  • Người Brunei ít tham dự cuộc sống về đêm, họ thường không có thói quen đến các vũ trường, sòng bạc, không uống rượu, nam nữ thường không được dắt tay nhau.
  1. Khách du lịch là người Đông timo

Đông Timo trước đây thuộc Indonesia, về mặt văn hoá, dân tộc, ngôn ngữ… nhìn chung người Đông Timo tương tự như người Indonesia

Những đặc điểm của khách du lịch ở Bắc Mỹ và Australia

  1. Khách du lịch là người Mỹ

Nước Mỹ tên đầy đủ là Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, nằm ở miền Trung Bắc Châu Mỹ. Diện tích : 9,37 triệu km2 . Dân số: 317 triệu người (2013) phần lớn theo đạo Cơ Đốc và đạo Thiên chúa . Ngôn ngữ chính là tiếng Anh   

Tính cách dân tộc

  • Người Mỹ thích thể hiện cái “tôi” bản sắc cá nhân của họ cao hơn bản sắc cộng đồng.
  • Người Mỹ năng động, phiêu lưu, thực dụng, đơn giản, coi trọng kết quả, xem nhẹ hình thức. Họ đánh giá mọi vấn đề chủ yếu dựa vào kết quả cuối cùng.
  • Thích giao tiếp, quan hệ rộng, không câu nệ hình thức, thoải mái, tự nhiên. Họ không thích nghe nói nhiều rất dị ứng với những lễ nghi phiền toái trong giao tiếp. Chính vì điều này mà làm quen với người Mỹ thì rất nhanh nhưng kết bạn lâu bền thì rất khó.
  • Trong giao tiếp không thích đề cập đến những chuyện riêng tư, cá nhân. Họ đặc biệt kỵ hỏi về tuổi tác, tình trạng hôn nhân, thu nhập, tín ngưỡng…
  • Người Mỹ có thói quen, vừa đi, vừa lái xe vừa ăn uống, ngồi thường bỏ chân lên bàn , đứng hay đút tay túi quần, hay chắp tay sau gáy, quần áo thường có nhiều túi.

Khẩu vị và cách ăn uống

  • Người Mỹ không cầu kỳ trong ăn uống, ngoại trừ những dịp lễ tết hay các bữa tiệc. Những bữa ăn thông thường của người Mỹ rất đơn giản, họ thường sử dụng các món ăn đơn giản và các thức ăn nhanh. Ngoài ra người Mỹ còn thích dùng đồ ăn nguội, bít tết, đa số thích ăn hạt tiêu.
  • Món ăn truyền thống của người Mỹ là sườn rán, bánh sandwich
  • Có yêu cầu rất cao về vệ sinh an toàn thực phẩm, họ không có thói quen dùng thức ăn quá nóng như người Phương Đông .
  • Đa số người Mỹ ăn uống theo cách của người Châu Âu, khi họ tạm dừng ăn thường đặt dao, nĩa song song bên phải của đĩa ăn, mũi nhọn của nĩa quay xuống dưới. Nếu cũng như vậy mà mũi nhọn của nĩa quay sang bên trái tức là đã dùng xong món ăn của mình. Ngoài ra nếu dao, nĩa đặt trong đĩa cũng có nghĩa là đã dùng xong món ăn của mình
  • Đồ uống của người Mỹ thường để rất lạnh, họ hay dùng nước khoáng thiên nhiên hay nước lọc đã khử trùng để giải khát.

Một số điểm cần lưu ý trong cách ăn uống của người Mỹ:

  • Khăn ăn dùng để lau miệng, kỵ dùng khăn ăn để lau tay hay dụng cụ.
  • Chú ý sử dụng dao, nĩa, thìa, theo đúng thứ tự và công dụng.

Đặc điểm khi đi du lịch

  • Khách du lịch là người Mỹ có một số đặc điểm khi đi du lịch :
  • Đặc biệt quan tâm tới điều kiện an ninh trật tự ở nơi du lịch.
  • Họ thích thể loại du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch chuyên đề nghiên cứu lịch sử- văn hoá- nghệ thuật, các lễ hội cổ truyền của dân tộc cũng đựơc khách Mỹ ưa chuộng.
  • Thích được tham quan nhiều nơi, nhiều nước trong một chuyến đi.
  • Thích tham gia các hội hè, thích có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí.
  • Phương tiện giao thông ưa thích: ôtô du lịch đời mới.         

Khi đến Việt Nam khách du lịch là người Mỹ có một số đặc điểm sau:

  • Ngoài các chương trình du lịch sinh thái, nghiên cứu lịch sử…người Mỹ thích đi thăm các chiến trường xưa (ở miền Nam Việt Nam) thích đi dạo phố ngắm cảnh bằng xích lô.
  • Thích mua những đồ lưu niệm là kỷ vật của chiến tranh gia cố lại (như mũ tai bèo, dép cao su, bật lửa, bi đông..)
  • Rất thích các món ăn Việt Nam. Trung Quốc, Nhật, Pháp…
  1. Khách du lịch là người Canada

Canada nằm ở phía Bắc của Châu Mỹ. Tổng diện tích 9,97 triệu km2 đây là nước có diện tích lớn thứ hai trên TG (sau Nga). Dân số: 35 triệu người (2013). Ngôn ngữ chính của Canada là tiếng Anh và tiếng Pháp. Người Canada chủ yếu là theo đạo Thiên chúa và Tân cơ đốc giáo.

Tính cách dân tộc

  • Người Canada thoải mái, dễ chịu, hữu nghị, lịch sự và thân thiện
  • Họ không quan trọng về những lễ nghi, khách sáo, mọi người thích gọi thẳng tên để thể hiện sự thân thiện.
  • Không câu nệ hình thức trong giao tiếp, khi gặp nhau họ thường chào hỏi thân mật và nói với nhau những lời tốt đẹp.
  • Người Canada rất chú ý đến nếp sống văn minh, lịch sự ở nơi công cộng, họ tuân thủ nghiêm túc các luật lệ của xã hội, có ý thức tự giác cao trong việc xếp hàng, nhường chỗ cho người già, trẻ em, nữ giới…
  • Giống như người Mỹ họ kỵ con số 13. Ngoài ra họ còn kỵ đi dưới gầm cầu thang, kỵ làm vung vãi muối ra ngoài và đánh vỡ những đồ thuỷ tinh (họ cho rằng đó là báo hiệu của những việc chẳng lành)

Khẩu vị và cách ăn uống

  • Người Canada cũng không quá cầu kỳ trong việc ăn uống, họ thích dùng các món ăn được chế biến không quá phức tạp, tuy nhiên họ lại thường dùng nhiều món.
  • Thích các loại đồ ăn nhanh như xúc xích, bánh pizza, gà quay Kentucky..
  • Có yêu cầu rất cao về vệ sinh an toàn thực phẩm, họ không có thói quen dùng các thức ăn quá nóng như người Phương Đông.
  • Đa số người Canada ăn uống theo cách người Châu Âu.

Đặc điểm khi đi du lịch

  • Thích các điểm du lịch nổi tiếng trên thế giới, thích các loại hình du lịch tham quan giải trí, du lịch văn hoá, du lịch biển.
  • Thích được tham quan nhiều nơi, nhiều nước trong một chuyến đi.
  • Phương tiện giao thông thường sử dụng: máy bay, ôtô, tàu hoả.
  • Khả năng thanh toán tương đối cao, thường lựa chọn các dịch vụ có chất lượng cao.
  1. Khách du lịch là người Australia

Australia là một quốc đảo nằm ở giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Diện tích: 7.682.300km2 (đứng thứ 6 trên TG). Dân số Australia khoảng 22 triệu người (2013) trong đó người gốc Âu chiếm 95% dân số. Ngôn ngữ chính là tiếng Anh.

  • Người Australia cởi mở, tự do, phóng khoáng, nhiệt tình và thân thiện
  • Người Australia yêu thiên nhiên, dễ thích nghi với môi trường mới, thích nói chuyện với người lạ đặc biệt là trong lúc đi du lịch.
  • Họ ghét những người tự cao, tự đại, khách sáo. Khi gặp nhau họ thường bắt tay rất nhiệt tình và thườn gọi bằng tên thân mật. Người Australia có tập quán thường khen ngợi phụ nữ một cách trực tiếp.
  • Quan niệm về thời gian của Australia khá chặt chẽ. Các cuộc hẹn phải liên hệ trước và phải thực hiện đúng giờ.
  • Khẩu vị của người Australia cũng thiên về chất béo, thịt, hải sản, và các thực phẩm từ sữa (pho mát, bơ…) Cách ăn uống của họ tương tự như người Châu Âu.
  • Người Australia có khả năng thanh toán cao, thích các loại hình du lịch biển, sinh thái, văn hoá. Họ có yêu cầu tương đối chặt chẽ về chất lượng các sản phẩm, dịch vụ du lịch.

Các nước Nam Mỹ

  • Hãnh diện về đặc trưng quốc gia của mình
  • Chịu ảnh hưởng văn hóa Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
  • Bắt tay thể hiện sự kính trọng và lịch sự tối thiểu
  • Brazil cuồng nhiệt, Chile, Uruguay, Colombia lễ độ trong ngôn ngữ và giao tiếp
  • Chỉ khi được giới thiệu mới bắt tay
  • Nữ không bắt tay khi giới thiệu, trừ trong kinh doanh
  • Phái nam ôm hôn khi gặp nhau
  • Rất đúng giờ
  • Thích được gọi tên thân mật sau khi gặp nhau
  • Bữa an chính là bữa tối